Trên thị trường đồng hồ ngoài sự phong phú về mẫu mã thì tính năng & cấu tạo để làm nên đồng hồ cũng phức tạp không kém. Những người mới bắt đầu sử dụng đồng hồ thường chưa có nhiều kiến thức sẽ rất khó để phân biệt hết tất cả các loại đồng hồ, đa phần chỉ quan tâm đến kiểu dáng bên ngoài nên sẽ lúng túng trong quá trình sử dụng & bảo quản đồng hồ cho đúng cách. Mỗi chiếc đồng hồ với mỗi mức giá khác nhau đều có giá trị riêng của nó, có những dòng chỉ vài triệu nhưng có những loại vài trăm triệu đến vài tỉ, giá trị của một chiếc đồng hồ không chỉ ngoài chức năng xem giờ, không chỉ là kiểu dáng, thương hiệu mà quan trọng hơn là ở cấu tạo & bộ máy bên trong (chất liệu, loại máy, loại chuyển động, độ chính xác, độ tinh xảo…).
Liệu bạn đã thật sự hiểu rõ về những chiếc đồng hồ? Bạn có đang phân vân khi phải chọn lựa cho mình một chiếc đồng hồ ưng ý nhưng lại không biết bắt đầu từ đâu? Bạn không hiểu các thông số trên đồng hồ có ý nghĩa gì? Sau đây, ĐỒNG HỒ ĐẸP xin giới thiệu với các bạn một số kiến thức cơ bản về đồng hồ, nếu bạn muốn trở thành một tay chơi đồng hồ đúng chất hay muốn thể hiện đẳng cấp riêng của mình, thì cần tham khảo & nghiên cứu kĩ càng về những thông tin cần thiết, việc nắm những đặc tính kỹ thuật cơ bản này sẽ giúp ích rất nhiều để bạn hiểu hơn về chiếc đồng hồ của mình cũng như lựa chọn đúng chuẩn đồng hồ phù hợp với phong cách & nhu cầu bản thân.
I. Loại máy đồng hồ – Watch Label
Phổ biến hiện nay có: Cao cấp nhất là máy Thụy Sỹ (Swiss Movement; Swiss Quartz) – là loại máy có độ chính xác và độ bền cao, chất lượng tốt, được chế tác tinh xảo với tay nghề và kỹ thuật hàng đầu, linh kiện đắt tiền và thường được lắp cho các đồng hồ thương hiệu cao cấp & xa xỉ. Tiếp theo phổ cập nhất là máy Nhật Bản (Japan Movement; Japan Quartz) chất lượng của các loại đồng hồ này cũng tốt và giá bán tương đối hợp lý.
Để nhận biết đồng hồ thuộc loại máy nước nào hãy xem nhãn khắc trên đồng hồ:
– SWISS MADE là đồng hồ được sản xuất hoàn toàn tại Thụy Sỹ, được chứng nhận bởi nhà máy sản xuất đồng hồ ở Thụy Sỹ, đồng hồ sử dụng máy & chất liệu của Thụy Sỹ. SWISS MOVEMENT thì điều này có nghĩa là dù máy không được sản xuất tại Thụy Sĩ nhưng phần máy là của Thụy Sỹ. SWISS QUARTZ – là 1 chiếc đồng hồ điện tử và sử dụng máy của Thụy Sỹ.
– Tương tự nhãn JAPAN MOVEMENT; JAPAN QUARTZ là các đồng hồ sử dụng máy Nhật bản. Còn MADE IN JAPAN – có nghĩa là nó được sản xuất và lắp ráp tại nhà máy đặt tại Nhật Bản.
II. Bộ máy chuyển động – Movement
1. Quartz – Máy dùng pin
Quartz là ký hiệu chung của các loại đồng hồ chạy bằng pin. Đồng hồ “Quartz” cũng là dòng đồng hồ phổ biến nhất. Ưu điểm của dòng này là vì hoạt động bằng Pin nên đồng hồ chạy chính xác, dễ sử dụng, có giá thành bình dân.
Rất rõ ràng và không cần phải nói thêm, Đồng hồ Quartz cứ có pin thì nó chạy, hết pin thì nó nghỉ, nếu muốn chạy tiếp thì thay pin mới. Nếu pin tốt thì đồng hồ chạy ổn định, thời gian sử dụng lâu. Hiện nay, các loại pin đồng hồ thường có thời gian sử dụng từ 2 đến 3 năm. Cá biệt một số loại có thể dùng đến 5 hoặc 8 năm. Tuy nhiên chúng ta phải hiểu rằng thời gian sử dụng của pin được tính kể từ khi nhà sản xuất nạp pin vào đồng hồ chứ không phải từ khi người tiêu dùng mua để sử dụng, vì vậy có một số trường hợp mới đeo được 6 hay 7 tháng đã hết pin, bạn có thể thay pin mới cho đồng hồ.
2. Hand Winding | Automatic – Máy cơ
Là loại máy đồng hồ chạy bằng năng lượng từ dây cót không sử dụng PIN, năng lượng của chiếc đồng hồ cơ (Automatic) được tạo thành bởi một nguồn năng lượng lấy từ cuộn dây cót. Sự chuyển động của cổ tay người đeo sẽ làm lên dây cót cho đồng hồ. Năng lượng được truyền lên trục kim trên mặt số đồng hồ và thời gian được hiển thị bởi các cây kim. Có 2 loại đồng hồ tự động phổ biến hiện nay:
a). Handwinding “Lên dây cót bằng tay” (còn có tên gọi là Mechanical) : Loại đồng hồ mà người đeo phải dùng tay vặn núm đồng hồ để lên dây cót vào khoảng thời gian nhất định thường được qui định bao nhiêu giờ hoặc bao nhiêu ngày (Số vòng vặn để lên dây cót tùy thuộc vào từng loại đồng hồ). Khi muốn đồng hồ hoạt động ta phải lên giây cót cho nó thì nó mới có năng lượng để hoạt động. Những chiếc đồng hồ này thường rất đắt tiền và được chế tác cực tỉ mỉ & công phu, mang giá trị thẩm mỹ cao, thực sự phù hợp với những người đam mê về công nghệ chế tác đồng hồ, những người có thú chơi tao nhã, cầu kỳ và có am hiểu nhất định về giá trị của chiếc đồng hồ cơ khí “Mechanical”. Tuy nhiên công việc bảo dưỡng và sửa chữa cho đồng hồ cơ khí “Mechanical” không phải thợ đồng hồ nào cũng có thể làm được.
Để ý khi lên dây cót, người dùng chỉ vặn núm vừa tầm (cảm thấy căng tay) hoặc đếm số vòng xoay khoảng 10 – 15 vòng là được. Nếu vặn quá căng hoặc hết cỡ có thể đứt dây cót hay làm rối dây tóc của bộ máy, gây hư hỏng máy.
b) Automatic “Tự động lên dây cót” (hay còn gọi Self-winding): Đồng hồ được lên dây cót nhờ chuyển động cánh tay của người đeo (không cần sử dụng pin) nhưng người sử dụng phải thường xuyên đeo đồng hồ. Tuy nhiên để đồng hồ Automatic “Tự động lên dây cót” chạy bền hơn với thời gian chờ khi không đeo lâu hơn, hàng tuần bạn nên lên dây cót hỗ trợ cho đồng hồ bằng cách vặn núm và cũng chỉ nên vặn tối đa 10 – 15 vòng cho một lần/1 tuần.
Các loại đồng hồ cơ đều có bộ máy rất phức tạp và tinh vi, vì vậy Automatic thường đắt hơn Quartz nhiều. Ngoài ra, chuyển động của kim đồng hồ cơ rất thú vị, kim giây chạy y như lướt, rất mượt, bạn có thể thấy rõ từng giây đang trôi qua thay vì giật từng giây như đồng hồ chạy pin.
Khuyến cáo, nếu bạn mua đồng hồ tự động “Automatic” nhưng không thường xuyên sử dụng và mỗi lần đeo lại bạn phải mất công căn chỉnh lại Ngày/Giờ đó là đều bất tiện nhất. Ngoài ra đồng hồ tự động “Automatic” cũng phải thường xuyên đặt lại thời gian vì sai số của nó có thể mất vài phút mỗi tháng, điều này có thể khiến bạn bực mình nhưng đã “chơi” đồng hồ tự động “Automatic” có nghĩa là bạn phải thường xuyên quan tâm đến nó.
3. Autoquartz – Máy điện tử tự động
Autoquartz là ghép của 2 chữ automatic và quartz. Đây là sự kết hợp độc đáo của 2 bộ máy đồng hồ điện tử và 1 phần của đồng hồ cơ. Autoquartz cũng là đồng hồ điện tử chạy bằng pin. Tuy nhiên pin trong đồng hồ Autoquartz là pin đặc biệt có thể xạc thêm điện trong quá trình sử dụng. Có nơi thì gọi là capacitor hay còn gọi là tụ điện thì cũng đều là 1 kiểu. Để nạp thêm điện cho pin người ta dùng thêm 1 bộ xạc với cơ cấu hoạt động gần giống phần tự động lên giây của đồng hồ Automatic gồm “quả văng” hay còn gọi là “bán nguyệt” và 1 số bánh xe chuyển động khác, chỉ khác khi quả văng quay hay còn gọi là hoạt động, nó sẽ như một máy dinamo (máy phát điện) nhỏ tạo ra dòng điện. Dòng điện này sẽ được nạp vào pin.
Chính vì vậy, đối với đồng hồ Autoquartz gần như không bao giờ phải thay pin vì cứ khi ta sử dụng là pin sẽ lại được nạp lại.
4. Solar hay Eco Drive – Máy sạc pin ánh sáng
Đây là loại máy mới nhất trong các công nghệ đồng hồ điện nay, cơ chế hoạt động của loại đồng hồ này hoàn toàn dựa trên sự hấp thụ ánh sáng chuyển hóa quang năng thành điện năng thông qua một tấm pin năng lượng dưới mặt kính đồng hồ. (Năng lượng được tạo bởi ánh sáng từ bất kỳ nguồn nào, điều này có nghĩa là cứ hễ có ánh sáng là có năng lượng kể cả ánh sáng nhân tạo). Pin đồng hồ Solar hay Eco-Drive không cần phải thay, cũng không cần phải lên dây cót hoặc đeo hơn 8 tiếng mỗi ngày. Trong trường hợp đồng hồ không tiếp xúc với ánh sáng và pin đã được sạc đầy thì đồng hồ có thể chạy từ 3 tháng đến 5 năm (tùy thuộc vào bộ máy).
III. Mặt kính đồng hồ – Crystal
1. Kính khoáng (Mineral glass): Có khả năng chống xước nhẹ
2. Kính cứng (Hardness glass): Chống xước khá
3. Kính tráng Sapphire (S. Sapphire): Chống xước tốt
4. Kính Sapphire (Sapphire glass, Sapphire crystal): Đây là loại tốt nhất trong các loại kính Sapphire, nếu chiếc đồng hồ lắp kính Sapphire này bạn sẽ thấy lấp lánh 7 màu khi đưa ra ánh sang. Chống xước gần như hoàn hảo, chỉ có xước khi bị cọ với kim cương, nên loại này thường trang bị ở những đồng hồ cao cấp.
IV. Vỏ đồng hồ – Case1. Base metal – Vỏ mạ là loại vỏ làm từ thép thường, hoặc đồng, hoặc Antimol để mạ. Loại này sau 1 – 3 năm sẽ bị bong tróc, oxy hóa.2. Stainless Steel: Vỏ thép Inox hay thép không gỉ: Đặc tính Bền, không bị hiện tượng oxy hoá, han rỉ. Loại vỏ này nếu có mạ màu thì lớp mạ thường rất bền, khó bị phai. Đây là vật liệu phổ biến nhất với đồng hồ hiện nay, phổ biến, chi phí sản xuất rẻ.
3. Vỏ hợp kim Titanium: đây là vật liệu có đặc tính siêu nhẹ, siêu bền, không bị ôxi hoá, những người dị ứng với kim loại hay thép mạ có thể dùng được.
4. Vỏ hợp kim Aluminum (Nhôm): Nhẹ, bền không ôxy hoá, màu trắng mờ.
5. Các loại vỏ khác: Vỏ bằng Carbon, bằng gốm, Nhôm hay thậm chí là titanium chỉ xuất hiện trên các đồng hồ siêu cao cấp để tăng giá trị cho đồng hồ.
6. Vỏ hợp kim chống xước, gốm công nghệ cao (Tungsten, Ceramic): Có lõi bằng thép hoặc titan bọc hợp kim hoặc đá (gốm công nghệ cao) bên ngoài có độ cứng cao, chống xước như kính Sapphire.
V. Dây đeo đồng hồ – Band:
Cũng tương tự như vỏ đồng hồ ở trên dây đeo đồng hồ cũng thường được làm bằng các chất liệu phổ biến sau:
– Stainless Steel – Dây Inox hay thép không gỉ
– Metal – Dây mạ
– Titanium – Dây hợp kim
– Leather – Dây da: Có nhiều loại, làm từ các loại da khác nhau, da thường (h) da cao cấp như (dây da đà điểu, kì đà, cá sấu,…)
– Silicon – Dây nhựa, dây vải, dây cao su : Loại này lại được sử dụng khá rộng rãi, từ đồng hồ rẻ tiền đến những chiếc cao cấp nhất.
VI. Vành đồng hồ – Bezel
Là bộ phận nằm giữa vỏ và mặt kính của đồng hồ, thường được làm bằng Thép không gỉ hay Thép thường hoặc một số chất liệu khác. Một số loại vành đồng hồ phổ biến hiện nay:
– Vành trơn
– Vành gắn hạt: Hạt gắn có thể là hạt nhựa, đá trắng, đá màu, hay đá quý như đá Sapphire hay kim cương.
– Vành chống xước: được làm bằng hợp kim Tungsten hay Ceramic
– Vành chia độ, hướng la bàn (đồng hồ thể thao)
– Vành cố định và vành xoay (ren trong).
VII. Mặt Số – Dial
– Mặt số không lịch
– Mặt số có lịch ngày hoặc lịch thứ( Day & Date Function).
– Mặt số Chronograph: Có kim tính giây, phút, phần mười giây của giờ thể thao hoặc có kim chỉ lịch ngày, lịch thứ, lịch tháng.
– Mặt số gắn đá hoặc kim cương.
.
VIII. Khả năng chống nước:
Có rất nhiều người thường hiểu nhầm về những kí hiệu liên quan đến độ chịu nước của đồng hồ như 30M, 50M, 100M, 200M… Rất nhiều người lầm tưởng rằng những con số trên là chỉ độ chịu nước ở đồng hồ ở độ sâu tương ứng.VD: 1 chiếc đồng hồ có ghi độ chịu nước WR 30M điều này có nghĩa là chiếc đồng hồ này chỉ chịu được nước ở mức độ đi mưa, rửa tay.
* Đơn vị để đo Độ chịu nước( chịu áp suất) của đồng hồ có thể là M, ATM hoặc BAR:
IX. Cách bảo quản đồng hồ:
Viêc lựa chọn một chiếc đồng hồ theo với máy nào không chỉ theo tiêu chí phù hợp với túi tiền của bạn mà nó còn phải đáp ứng dược nhu cầu bạn đề ra. Trước hết mỗi dòng mày có một chứ năng và mục đích sử dụng khác nhau, nếu bạn có hầu bao vừa phải, các hoạt động không quá cầu kì và phức tạp thì hãy chọn cho mình những dòng đồng hồ máy Nhật Mặt khác bạn có nhu cầu về trải nghiệm các kiệt tác tinh xảo đến từ Thụy Sỹ, những tinh hoa trong nghệ thuật chế tác đồng hồ, dòng máy cơ sẽ làm thỏa mãn bạn dù là người khó tính nhất. Hãy truy cập ĐỒNG HỒ ĐẸP tham khảo các mẫu để chọn được 1 chiếc phù hợp với bạn nhé !!!
✅ Freeship C.O.D HOẢ TỐC 24H toàn Thế Giới
———————————-
? 0919.999.998 – ?0908.66.9999
?595/27 CMT8 P.15 Q.10 Tp.HCM ( gần chợ Hoà Hưng ) – có thanh toán quẹt thẻ miễn phí.
? Giảm thêm 5% khi chuyển khoản đặt online vào ?Vietcom.bank: 0971.008.999.999 – ?AC.B: 345.888.888. – ?Sacombank: 0633.55888.888.